Chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

chung-minh-tai-san-rieng-cua-vo-chong-khi-ly-honTôi lấy chồng cách đây 15 năm tôi sinh được hai con trai, chồng tôi làm nhân viên ngân hàng. Mới đây tôi phát hiện chồng ngoại tình và chúng tôi đang làm thủ tục ly hôn, về vấn đề con cái chúng tôi đã thỏa thuận được nhưng vẫn còn vướng mắc về vấn đề tài sản.

Trước khi kết hôn tôi có một số tiền tiết kiệm sau khi kết hôn tôi dùng số tiền đó mua một mảnh đất tại trung tâm thành phố. Vậy xin hỏi, tôi có phải chứng minh mảnh đất trên là tài sản riêng của mình không?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, để chứng minh là tài sản riêng dựa vào những căn cứ sau:

– Tài sản đó được hình thành trước quá trình hôn nhân

– Tài sản đó được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân

– Tài sản đó được chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân

Với số tiền tiết kiệm được hình thành trước quá trình hôn nhân nên nó chính là tài sản riêng, tuy nhiên bạn lại dùng số tiền đó mua đất trong quá trình hôn nhân thì nó lại trở thành tài sản chung của vợ chồng vì tài sản đó được hình thành trong quá trình hôn nhân và tài sản mà hai bên tranh chấp không chứng minh được là tài sản riêng thì nó thuộc tài sản chung của vợ chồng như theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Như vậy, trường hợp này sẽ xảy ra hai khả năng như sau:

Thứ nhất: Chồng bạn có thể viết Giấy cam kết với nội dung: bạn đã mua mảnh đất bằng tiền riêng của bạn, chồng bạn không có liên quan gì đến mảnh đất đó. Hai vợ chồng bạn có thể đến tổ chức công chứng có thẩm quyền để yêu cầu công chứng văn bản cam kết này. Sau khi có văn bản cam kết này thì bạn có thể toàn quyền sử dụng, quản lý, định đoạt mảnh đất mà bạn mua.

Thứ hai: Nếu chồng bạn không đồng ý cam kết nội dung nêu trên và trong trường hợp có tranh chấp xảy ra thì khi vụ việc được đưa ra tòa án có thẩm quyền để được giải quyết thì bạn phải đưa ra các căn cứ chứng minh mảnh đất do bạn tự mua bằng tiền riêng của mình

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”