Cách lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Tôi dự định mua một mảnh đất để làm nhà ở. Xin cho biết nội dung cần chú ý khi làm hợp đồng mua bán?
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
Theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý. Do vậy, khi giao dịch, các bên phải lập “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” chứ không lập “Hợp đồng mua bán đất” như đối với trường hợp mua bán nhà ở.
Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
- Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
- Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Khi lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cần nêu rõ nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên như: họ tên, số CMND, nơi cấp, ngày cấp; hộ khẩu thường trú; địa chỉ hiện tại, số điện thoại liên lạc của bên chuyển nhượng và của bên nhận chuyển nhượng. Nếu đất chuyển nhượng thuộc quyền sử dụng chung của vợ chồng thì phần bên chuyển nhượng phải ghi đủ thông tin và có chữ ký của cả hai vợ chồng.
Nếu đất chuyển nhượng thuộc quyền sử dụng chung của của nhiều người cũng ghi nội dung và đầy đủ chữ ký của các đồng sử dụng hoặc chỉ ghi tên, chữ ký của một người đại diện - nếu những người khác có ủy quyền hợp lệ cho người đại diện đứng ra thực hiện giao dịch với bên nhận chuyển nhượng. Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng có vợ hoặc chồng thì cũng cần ghi đủ các thông tin về cả hai vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên
a. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ: chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất...
b. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ: trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền: yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất; yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng; được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất (ghi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng.
5. Giá chuyển nhượng (do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật).
6. Phương thức, thời hạn thanh toán (có đặt cọc không? trả một lần hay nhiều lần, việc giải quyết tiền đặt cọc đã nhận, trả bằng tiền Việt Nam hay bằng vàng, bằng tiền mặt hay chuyển khoản…).
7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng (nếu có).
8. Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất (hiện có cầm cố, thế chấp ở đâu không? Nếu có thì cách giải quyết thế nào?...).
9. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng (phạt do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán; chậm bàn giao đất...).
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Tách sổ đỏ từ mảnh đất phân lô
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Tôi có mua 1 miếng đất 100m2 trong khuôn khổ phân lô của người bán. Tổng diện tích 2700m2. khi mua chỉ viết giấy tay. Nay miếng đất đó nhiều người đã mua hết. Vậy tôi xin hỏi cái sổ đỏ chính do nhà nước cấp có biết là đã phân lô không? và sau này nhà nước có hợp thức hóa cho những người mua đất phân lô như tôi để tách sổ không? Vì chúng tôi sợ rằng cái sổ đỏ chính do chủ đất đem đi cầm cố thì sao? (Trương Hoàng Trung, Bà Rịa -Vũng Tàu)
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
Bạn nên trao đổi với chủ đất thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng tại UBND xã , phường hoặc phòng công chứng thì mới phù hợp với quy định của pháp luật;
Trong trường hợp bạn không đủ điểu kiện nhận chuyển nhượng (đất nông nghiệp, đất canh tác...) vì lý do nào đó (hoặc chưa đủ diện tích để tách thửa, hoặc đất nằm trong khu quy hoạch dự án, không được phân lô) thì ủy ban nhân dân xã, phường sẽ có văn bản thông báo và hướng dẫn cho bạn.
Việc mua bán giấy tay rất nhiều rủi ro và không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (pháp luật gọi đó là vô hiệu về mặt hình thức,các bên có thể yêu cầu tòa án hủy hợp đồng vô hiệu theo luật định);
Điều kiện tách thửa mỗi địa phương có quy định khác nhau, ví dụ ở thành phố HCM thì các quận ngoại thành mà đất chưa có nhà ở thì bề ngang phải đủ 5m, diện tích phải trên 80m thì mới tách thửa được (với điều kiện là phù hợp với quy hoạch chung của thành phố...)
Bạn nên tham khảo kỹ trước khi nhận chuyển nhượng tại phòng tài nguyên môi trường, ủy ban nhân dân xã, phường về quy hoạch, mục đích sử dụng và tính hợp pháp của quá trình chuyển nhượng..
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thủ tục tách bìa đỏ không cần giấy khai sinh của người nhượng lại đất đã mất
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Bố mẹ tôi được nhượng lại một mảnh đất từ cậu ruột tôi. Cậu tôi đã mất cách đây 5 năm. Giờ bố mẹ tôi muốn tách sổ đỏ. Vậy xin hỏi bố mẹ tôi cần những thủ tục gì? Cơ quan nơi tôi đang sống yêu cầu cần có giấy khai sinh của cậu tôi và của mẹ tôi, vậy có đúng không?
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, nếu bố mẹ bạn muốn tách sổ đỏ thì phải lập 01 bộ hồ sơ xin tách sổ đỏ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin tách thửa;
- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Việc cơ quan có thẩm quyền nơi bạn đang sống có yêu cầu cần phải có giấy khai sinh của cậu bạn là không hợp lý vì hiện nay cậu bạn đã mất. Còn việc cơ quan yêu cầu phải có giấy khai sinh của mẹ bạn thì mẹ bạn phải cung cấp. Tùy mỗi địa phương khác nhau mà có thể có yêu cầu này hoặc không.
Lưu ý: Muốn tách sổ thì bạn phải kiểm tra diện tích muốn tách và diện tích còn lại có đáp ứng yêu cầu về diện tích tối thiểu của địa phương bạn quy định hay không? Việc diện tích tối thiểu là bao nhiêu thì bạn có thể liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện để được hướng dẫn cụ thể.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Tranh chấp đất sang nhượng giấy tay
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Ngày 12/07/2003 ba mẹ em có bán 320m2 cho ông Chinh, nhưng chỉ là giấy viết tay về sang nhượng đất.
Trong đó ghi rõ là " Chúng tôi sang nhượng lô đất gia cư". Lúc trước mẹ em có nói ông đi làm sổ đỏ nhưng ông nói không có tiền để làm, đến 1 thời gian mẹ em mới lấy sổ đỏ đi thế chấp cho ngân hàng ông có qua hỏi nhưng mẹ em nói là sổ ở ngoài ngân hàng rồi, đến khi lấy sổ đỏ về gọi ông đi làm ông nói không có tiền.
Bây giờ ông làm đơn kiện nhà em rằng không đưa đất thổ cư cho ông.
Đất nhà em trong sổ đỏ là 1.737m2 nhưng trong đó 200m2 đất ở đô thị còn 1.537m2 đất trồng cây lâu năm. Nhưng ông Chinh có photo tất cả giấy tờ đóng thuế của ông năm 2003 tới giờ là ông đã đóng thuế cho nhà nước là 200m2 đất thổ cư. Hiện tại ông đã xây dựng 1 căn nhà cấp 4.
Lúc trước ông có nói ba mẹ em đưa tiền cho ông đi ra xã chứng giấy sang nhượng nhưng không biết là bên ông có giữ bản giấy đã công chứng không? Nhưng riêng ở nhà em giấy sang nhượng chỉ có thôn chứng mà không có con dấu của nhà nước.
Ông còn nói là mẹ em đã khai dối nên mẹ em ở tù về việc không tách sổ đỏ cho ông? Ý ông là nhà em phải đưa cho ông 50m2 đất thổ cư nhưng mẹ em không chịu. Vậy cho em hỏi là mình không đồng ý đưa đất thổ cư cho ông thì mình có sai phạm gì không? và nếu ra tòa án thì như thế nào ?
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình quy định điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các hợp đồng được xác lập sau ngày15/10/1993 như sau:
“Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự năm1995. khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;
a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;
a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
….
b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.”.
Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên thì nếu hợp đồng của gia đình bạn chưa có công chứng, chứng thực nhưng nếu bên mua đã trồng cây lâu năm, xây nhà kiên cố mà gia đình bạn không phản đối, chính quyền không xử phạt thì Tòa an sẽ căn cứ vào hướng dẫn trên của Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP để công nhận hợp đồng đó và bắt buộc các bên phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
- Nếu “đất gia cư” mà các bên hiểu là “cả đất ở và đất vườn” thì hợp đồng có thể không bị vi phạm về nội dung.
- Nếu các “đất gia cư” là “đất thổ cư” thì hợp đồng đó có thể vô hiệu (vô hiệu một phần hoặc toàn bộ tùy thuộc vào quan điểm từng Thẩm phán!) bởi diện tích đất chuyển nhượng lớn hơn diện tích đất ở của bên chuyển nhượng (không đủ điều kiện tách thửa).
Do vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ phải làm rõ nội dung này để xác định hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Nếu có đủ căn cứ áp dụng Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP và hợp đồng không vi phạm về điều kiện tách thửa thì Tòa án công nhận hợp đồng (1 phần là đất ở, 1 phần là đất vườn) bắt buộc các bên phải thực hiện thủ tục sang tên;
- Nếu Tòa án xác định hợp đông vô hiệu do không đủ điều kiện theo quy định tại mục b.3 của Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP nêu trên hoặc vô hiệu do đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được (diện tích đất ở nhỏ hơn diện tích chuyển nhượng) thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và căn cứ vào quy định tại Điều 137 BLDS để giải quyết hậu quả của HĐ vô hiệu: bên nào nhận của nhau cái gì thì trả lại, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Mua đất ở Việt Nam
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Tôi có người em gái lấy chồng người Singapore, hiện đang sinh sống làm ăn ở Singapore. Em tôi còn quốc tịch Việt Nam, còn CMND và chưa cắt hộ khẩu. Như vậy em tôi có được mua đất ở Việt Nam không, nếu đuợc thì thủ tục như thế nào?
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai năm 2003, Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung (Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/6/2009) Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 1/9/2009 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam nếu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên và thuộc một trong các đối tượng sau đây:
- Người có quốc tịch Việt Nam;
- Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
Em gái chị có quốc tịch Việt Nam như vậy thuộc đối tượng có quyền sở hữu (không hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam. Tuy nhiên phải xuất trình giấy tờ chứng minh là hộ chiếu Việt Nam còn giá trị.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở thì đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có Sổ tạm trú hoặc giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương do công an phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú cấp.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”