Chỗ để xe ô tô có được cấp Giấy Chứng Nhận Sở Hữu không
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Sau khi mua căn hộ chung cư, tôi cần sở hữu một chỗ để xe ô tô. Nếu ký hợp đồng mua chỗ đậu xe trong tầm hầm toà nhà chung cư này với chủ đầu tư thì chỗ đậu xe tôi đã mua có được Sở tài nguyên môi trường cấp Giấy Chứng Nhận Sở Hữu Nhà và Tài sản Gắn Liến Với Đất không ? Nếu có thời hạn sử hữu là bao lâu ?
Chủ đầu tư xây chung cư trên đất ở, sử dụng lâu dài, đã đóng tiền sử dụng đất và phần để xe ô tô tầng hầm là phần diện tích riêng mà chủ đầu tư đã quy định rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.
Xin luật sư tư vấn giúp.
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
1. Cần xem lại dự án đó và thỏa thuận mua bán căn hộ của bạn. Nếu trong dự án thể hiện nơi để xe là sử dụng chung thì chủ đầu tư không được phép "bán". Nếu nơi đậu xe đó không bị hạn chế quyền chuyển nhượng hoặc trong dự án có quy định việc chuyển nhượng nơi để xe thì việc chuyển nhượng mới được thực hiện. Nếu nơi để xe được phép chuyển nhượng thì đương nhiên bên nhận chuyển nhượng được cấp GCN QSD đất. Còn nếu việc "mua" chỗ đậu xe, về bản chất chỉ là thuê nơi để xe thì bên mua sẽ không được cấp GCN QSD đất.
2. Vấn đề bạn hỏi cũng là vấn đề thực tế đang diễn ra ở các đô thị mới, khu chung cư và gây tranh cãi giữa các bên. Có những nơi mua chỗ đậu xe ô tô giá trên dưới 1 tỷ (cao hơn giá mua một căn hộ chung cư bình dân). Vấn đề này đã được đặt ra ở nhiều cuộc hội thảo về mua bán căn hộ chung cư và cũng đang được các cơ quan quản lý Nhà nước nghiên cứu... Có lẽ thời gian tới sẽ có những quy định cụ thể hơn về vấn đề này.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Hỏi làm sổ đỏ đất mua năm 1979
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Hiện tại tôi đang ở Cửa Ông - Thị Xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Năm 1979 tôi có mua một mảnh đất của người Hoa, giấy tờ đầy đủ, có sự chứng nhận của Phường. Do điều kiện công tác nên lúc đó tôi không sống trên mảnh đất đó, mà để không. Cho đến năm 1992, tôi trở về và sống trên mảnh đất đó. Nhưng khi đó có người đã lấn chiếm 1/2 mảnh đất đó của tôi.
Nay tôi muốn làm sổ đỏ, và kiện để lấy lại phần đất bị chiếm có được không? Nếu kiện thì cần những thủ tục gì? Và kiện lên cơ quan nào?
(Tôi đã có đơn kiến nghị nhiều lần lên phường nhưng không được giải quyết dứt điểm)
Mong sự tư vấn của luật sư!
Cảm ơn luật sư rất nhiều!
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
I. Nếu bác có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì bác có thể đòi lại được phần đất bị hàng xóm lấn chiếm. Bác tham khảo quy định sau đây tại Điều 50 luật đất đai:
" Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất..".
II. Nếu bác có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai nêu trên hoặc người chuyển nhượng cho bác có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 thì bác có thể gửi đơn đề nghị hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có đất để được UBND xã hòa giải giữa bác với gia đình hàng xóm đó. UBND xã sẽ phối hợp với Mặt trận và các thành viên của Mặt trận để tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bác gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đến Tòa án địa phương để được giải quyết.
III. Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì bác xin cấp GCN QSD đất theo nội dung của quyết định, bản án đó.\
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Đất Ruộng có thể chuyển đổi sang đất sử dụng với mục đích kinh doanh
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Trước đây gia đình tôi được các cụ để lại cho một phần đất ruộng mà các cụ mua lại của người khác..( gia đình tôi thuộc diện cá thể, tức là gia đình tôi không vào hợp tác xã nông nghiệp) bây giờ nhà tôi muốn chuyển đổi từ đất nông nghiệp (đất ruộng) sang mục đích kinh doanh.. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
1. Để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Loại đất sau khi chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- Người sử dụng đất chấp hành tốt pháp luật đất đai;
- Cam đoan trả lại những phần diện tích đất lấn chiếm đất công cộng;
- Phải được Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:
- Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
+ Xác nhận của địa phương về việc chấp hành pháp luật đất đai;
+ Sơ đồ đo vẽ hiện trạng thửa đất;
+ Biên lai nộp thuế sử dụng đất.
- Nơi nộp hồ sơ: Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất về mức tiền và nơi nộp tiền sử dụng đất.
- Trả kết quả: Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), người sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, nơi đã nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chúc bạn thành công!
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Xây nhà lấn sang đất liền kề
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Nhà tôi vừa xây nhà 2 tầng có giấy phép và giấy tờ nhà đất đầy đủ. Nhưng khi xây lên tầng 2 thì phát hiện nhà bên cạnh xây tầng 2 lấn qua đất nhà tôi 40cm. Khi chúng tôi qua yêu cầu nhà bên sửa chữa hay có biện pháp khắc phục. Họ không đồng ý, nói rằng nhà tôi chỉ có giấy phép xây dựng dưới đất, trên không gian tầng 2 không có giấy phép nên họ xây trước, và không có ý định khắc phục nào. Họ còn nói sẽ yêu cầu pháp luật can thiệp nếu nhà tôi đập phá phần xây dư 40cm họ lấn chiếm. Vậy tôi muốn hỏi họ làm vậy có sai? Nhà tôi có quyền yêu cầu pháp luật giúp để đòi lại phần đất bị lấn chiếm trên không gian tầng 2 hay không?
Trả lời (Có tính chất tham khảo)
1. Việc nhà bên cạnh xây tầng 2 lấn sang đất nhà bạn 40cm là trái với quy định của pháp luật. Vì Điều 265 BLDS quy định: “Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác”.
Như vậy, quyền sử dụng thửa đất của nhà bạn không chỉ được tính dưới mặt đất, mà được xác định cả dưới lòng đất và không gian bên trên theo chiều thẳng đứng. Nhà bạn đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì hoàn toàn có quyền xây dựng nhà theo giấy phép đó.
Nhà bên cạnh cũng chỉ được xây dựng nhà trong phạm vi không gian đất của nhà họ và không có quyền xây lấn sang phần đất (tính từ lòng đất đến không gian bên trên) của nhà bạn. Điều 267 BLDS quy định khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh. Việc nhà bên xây nhà lấn sang nhà bạn 40cm là không đúng với quy định của pháp luật, đồng thời xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của gia đình bạn.
2. Gia đình bạn có quyền yêu cầu họ sửa chữa hoặc có biện pháp khắc phục đối với phần 40cm xây lấn đó. Nếu họ không tiến hành theo yêu cầu thì gia đình bạn cũng không nên tự ý đập phá phần xây lấn của họ mà nên yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Chuyển nhượng đất có cần sự đồng ý của con cái
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Năm 1972 tôi lập gia đình, năm 1976 mẹ tôi cho vợ chồng tôi một miếng đất 500m vuông. Năm 2002 tôi làm sổ đỏ đứng tên tôi. Nay tôi muốn chuyển nhượng 1 phần mảnh đất này thì có cần sự đồng ý của các con tôi và các con có phải ký vào giấy mua bán không? Con dâu tôi có quyền gì với mảnh đất này không?
Chào bạn !
Trí Tuệ Luật xin tư vấn luật như sau:
Bộ luật Dân sự quy định: Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nhà nước công nhận và bảo đảm quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đó.
Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ theo Điều 113 Luật Đất đai như sau:
- Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;
- Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
- Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tặng cho quyền sử dụng đất;
- Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Theo những thông tin bạn cung cấp, quyền sử dụng đất là tài sản do bố mẹ bạn tặng cho hai vợ chồng từ năm 1976 và đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn. Như vậy, đây là tài sản riêng của hai vợ chồng bạn, không có liên quan gì đến các con đẻ cũng như con dâu. Các con của bạn không có quyền gì đối với mảnh đất này. Đối chiếu với các quy định nêu trên, hai vợ chồng bạn có toàn quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, trong đó có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc chuyển nhượng một phần thửa đất theo quy định của pháp luật. Khi chuyển nhượng thửa đất thì hai vợ chồng bạn tự mình làm các thủ tục theo quy định của pháp luật mà không cần có sự đồng ý của các con (kể cả con đẻ và con dâu).
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”