Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đó, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác...
Theo quy định tại Bộ luật dân sự: Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đó, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc có hiệu lực khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a. Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự
b. Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
c. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
d. Việc đặc cọc phải được lập thành văn bản (không buộc phải qua công chứng, chứng thực)
Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Hướng giải quyết tranh chấp về tài sản đặt cọc:
a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng, hoặc vừa để bảo đảm việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu sẽ phải chịu phạt cọc.
b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.
c. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu.
d. Trong các trường hợp tại các điểm a và c mục 2 này, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc (nghị quyết số 01/2003/NQ-2003 ngày 16-4-2003 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao).
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luậttốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- soạn thảo hợp đồng mua bán nhà
- soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất
- soan thảo hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- tu van luat uy tin
- tư vấn pháp luật
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Có được bán bán nhà đất đang thế chấp không?
- Mất giấy hợp đồng đặt cọc có lấy được tiền?
- Tranh chấp hợp đồng đặt cọc lô đất thổ cư
- Tư vấn luật kinh doanh bất động sản
- Soạn thảo Hợp đồng mua bán nhà đất
- Bên thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà?
- Hợp đồng cho thuê nhà có cần phải công chứng ?
- Quy định về hợp đồng đặt cọc và mức phạt
- Ngưng hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có bồi thường không ?
- Cách đặt cọc tiền nhà an toàn nhất