Di chúc hợp pháp hay không
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Chị vợ không lập gia đình, năm 2007 khi chết để lại tài sản là ngôi nhà 50m2. Chúng tôi tìm thấy di chúc có nội dung: để lại toàn bộ tài sản cho vợ tôi và dặn vợ tôi chăm sóc mẹ già. Nhưng di chúc chỉ viết tên vợ tôi và ngày tháng năm không có số CMND, địa chỉ. Vậy vợ tôi có được hưởng di sản mà chị để lại hay không? Thủ tục để vợ tôi được hưởng số di sản đó?
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
Đối với trường hợp của bạn, để biết vợ bạn có được thừa kế tài sản của chị vợ bạn hay không phải xét xem bản di chúc mà chị bạn để lại có được coi là hợp pháp hay không. Theo quy định tại Điều 649, Điều 653 Bộ Luật dân sự quy định hình thức và nội dung bản di chúc. Theo đó di chúc đã được lập bằng văn bản chỉ cần nội dung di chúc thỏa mãn các điều kiện sau : “ 1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”. Nếu thỏa mãn các điều kiện trên thì không cần phải ghi số chứng minh nhân dân và địa chỉ của vợ bạn thì vợ bạn vẫn có quyền thừa kế số di sản đó.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 669 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về các trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc: “ Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.” thì vợ bạn sẽ không được hưởng toàn bộ số di sản đó theo di chúc mà còn cả mẹ vợ bạn cũng sẽ được hưởng một phần di sản theo quy định của pháp luật.
Thủ tục để được hưởng di sản thừa kế là ngôi nhà theo quy định của Luật Đất đai, Luật Công chứng
- Bước 1: Tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng.
+ Vợ bạn và những người thừa kế phải nộp một hồ sơ yêu cầu công chứng gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; Giấy chứng tử; Di chúc; Dự thảo văn bản thừa kế (nếu có); Bản sao giấy tờ tuỳ thân của các thừa kế; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
+ Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.
Trong văn bản thừa kế, vợ và mẹ bạn và người thừa kế khác (nếu có) cùng nhau nhận phần di sản được hưởng và trở thành đồng chủ sở hữu đối với di sản do chị để lại; hoặc các thừa kế có thể nhường phần thừa kế của mình cho vợ bạn để vợ bạn được hưởng toàn bộ di sản đó.
- Bước hai: đăng ký quyền sở hữu nhà:
+ Sau khi có văn bản công chứng việc khai nhận thừa kế, người được nhận di sản nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất gồm: bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử…).
+ Trong thời hạn không quá bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho người sở hữu.
Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- lập di chúc thừa kế
- luat su
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- luat su uy tin
- thủ tục di chúc thừa kế
- thủ tục nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài
- thừa kế tài sản ở nước ngoài
- thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài
- tranh chấp tài sản thừa kế có yếu tố nước ngoài
- tư vấn chia thừa kế
- tư vấn di chúc thừa kế
- tư vấn lập di chúc
- tư vấn luật uy tín
- tư vấn nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài
- tu van phap luat
- tư vấn soạn thảo di chúc
- tư vấn thừa kế
- vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Tư vấn di chúc có người làm chứng
- Giấy để lại di sản thừa kế viết tay
- Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
- Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
- Tú vấn nhường phần di sản thừa kế
- Đất hết thời hiệu chia thừa kế
- Khiếu nại việc khai di sản thừa kế được không
- Đất đã tặng cho chia thừa kế được không
- Bố mất không để lại di chúc tài sản chia sao
- Chung hộ khẩu có chia thừa kế không