Chuyển người thừa kế

chuyen-nguoi-thua-kelập di chúc thừa kế,luật sư giỏi uy tín giá rẻ,tư vấn chia thừa kế, tư vấn di chúc thừa kế, tư vấn lập di chúc, tư vấn luật uy tín,tu van phap luat, tư vấn soạn thảo di chúc, tư vấn thừa kế, luat su, luat su uy tin, thủ tục nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài, tư vấn nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài,Vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài,Thủ tục di chúc thừa kế ,Thừa kế tài sản ở nước ngoài,tranh chấp tài sản thừa kế có yếu tố nước ngoài,Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài,

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

1. Quyền thừa kế.

Đối với trường hợp của bạn theo quy định tại Điều 631 Bộ Luật dân sự năm 2005: “ Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” thì mọi cá nhân đều có quyền hưởng thừa kế theo di chúc cũng như theo pháp luật. Riêng đối với thừa liên quan tới nhà ở và quyền sử dụng đât thì pháp luật có những quy định chặt chẽ hơn. Tuân theo quy định của Luật nhà ở, Luật đất đai và những văn bản hướng dẫn liên quan đến việc thừa kế nhà, quyền sử dụng đất có yếu tố nước ngoài.

Trường hợp bạn muốn chuyển quyền thừa kế cho con trai mình sẽ được chia ra thành 2 trường hợp sau:

· Đối với tài sản bố bạn để lại thừa kế là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì bạn có quyền sang tên cho con trai mình theo ý muốn.

· Tài sản mà bố bạn để lại thừa kế là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất thì phải tuân theo quy định pháp luật của Việt Nam về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và quyền thừa kế của người Việt Nam định cư nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 1 Luật số số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, cụ thể như sau :

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất:

+ Người có quốc tịch Việt Nam;

+ Người gốc Việt Nam (người mà hiện tại không có quốc tịch Việt Nam) thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

- Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định nêu trên được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.

Trường hợp của bạn không thuộc trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam nếu bạn không còn mang quốc tịch Việt Nam và con trai bạn cũng vậy. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 2 của Luật này thì: “Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở”

Như vậy bạn và con trai bạn có quyền hưởng thừa kế của bố bạn, đối với tài sản để lại thừa kế là nhà và quyền sử dụng đất thì sẽ không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhưng sẽ vân được hưởng giá trị đối với phần thừa kế đó.

2. Thủ tục sang tên phần thừa kế.

Bố bạn lập di chúc để lại tài sản cho bạn nhưng bạn chỉ được hưởng di sản đó khi di chúc có hiệu lực (di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm bố bạn mất). Câu hỏi của bạn không nêu rõ di chúc của bố bạn đã có hiệu lực chưa, do vậy, để trả lời câu hỏi của bạn, chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

* Trường hợp thứ nhất: Di chúc chưa có hiệu lực (tức là bố của bạn hiện nay vẫn còn sống).

Điều 662 BLDS cho phép người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Như vậy, nếu muốn chuyển tên người thừa kế từ bạn sang con của bạn thì bố bạn chỉ cần sửa đổi phần tên người được hưởng di sản trong di chúc đã lập hoặc lập lại di chúc mới để chỉ định người thừa kế mới. Việc thay thế người thừa kế mới chỉ được thực hiện theo ý chí của bố bạn, không ai được có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản bố bạn trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc trái với ý chí của bố bạn.

* Trường hợp thứ hai: Di chúc đã có hiệu lực (tức là bố bạn đã mất).

- Nếu di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (và bạn có đủ điều kiện theo quy định tại Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai) hoặc di sản là tài sản khác thì: bạn có quyền làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế mà mình được hưởng theo di chúc của bố bạn và tiến hành đăng ký quyền sử dụng/quyền sở hữu đối với tài sản đó (trường hợp tài sản phải đăng ký). Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền tài sản, bạn có thể định đoạt tài sản đó cho con trai mình bằng cách lập Hợp đồng tặng cho hoặc Di chúc....

- Nếu di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bạn không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai thì: bạn chỉ được hưởng phần giá trị của tài sản đó và có quyền tặng cho phần giá trị đó cho con của bạn.

Việc lập di chúc hoặc tặng cho tài sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 của nước CHXHCN Việt Nam và các văn bản có liên quan. Trong cả hai trường hợp nêu trên, khi được nhận tài sản từ bạn, con trai bạn được đứng tên sở hữu/sử dụng tài sản đó hay chỉ được hưởng giá trị của tài sản phụ thuộc vào việc con trai bạn có đáp ứng đủ điều kiện như đã nêu tại phần trên hay không.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”