Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Giao dịch dân sự được hình thành dựa theo sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên, không phải giao dịch nào có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của chủ thể cũng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của chủ thể tham gia giao dịch. Vì vậy, để qiao dịch dân sự có hiệu lực pháp lý thì cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Những điều kiện này được quy định tại điều 122 BLDS 2005.
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật như sau:
1. Năng lực của người tham gia giao dịch dân sự:
" Người tham gia giao dịch " ở đây có thể được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức.
- Năng lực tham gia giao dịch của cá nhân:
Năng lực của cá nhân bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, trong đó năng lực pháp luật dân sự tồn tại từ khi cá nhân được sinh ra. Vì vậy, để một cá nhân có năng lực tham gia giao dịch dân sự thì cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự nhất định. Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 BLDS 2005 có quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân tùy thuộc vào độ tuổi như sau:
+ Cá nhân từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cá nhân đó bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi, tuyên bố hạn chế năng lực hành vi. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự.
+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ vì vậy khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi tài sản riêng của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Với cá nhân chưa đủ 6 tuổi chưa có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không được phép xác lập giao dịch dân sự. Mọi giao dịch dân sự của những cá nhân này đều được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của họ.
- Năng lực tham gia giao dịch của tổ chức:
Tổ chức tham gia giao dịch dân sự thông qua người đại diện của tổ chức. Người đại diện xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như tham gia giao dịch dân sự trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
2. Tính hợp pháp của nội dung giao dịch dân sự:
Để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Trong đó điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được công đồng thừa nhận và tôn trọng. Ngoài ra, chỉ những tài sản được phép giao dịch, những công việc được phép thực hiện là đối tượng của giao dịch dân sự.
3. Tính tự nguyện trong giao dịch dân sự:
Bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí giữa các bên chủ thể. Vì vậy, nguyện tắc tự nguyện giữa các bên chủ thể là nguyên tắc chủ chốt và quan trọng trong giao dịch dân sự được quy định tại điều 4 BLDS 2005, chủ thể được tự do ý chí và bày tỏ ý chí của mình. Không có tự do ý chí và bày tỏ ý chí thì không tồn tại nguyên tắc tự nguyện. Giao dịch dân sự thiếu sự tự nguyện không làm phát sinh hậu quả pháp lý trong giao dịch.
4. Hình thức hợp pháp của giao dịch dân sự:
Hình thức của giao dịch dân sự là phương tiện thể hiện nội dung của giao dịch Ngoài ra, hình thức của giao dịch dân sự còn có vai trò quan trọng trong thủ tục tố tụng dân sự là bằng chứng chứng minh quan hệ xác lập giữa các bên chủ thể.
Hình thức của giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Hình thức miệng (bằng lời nói): Đối với các giao dịch đáp ứng cho nhu cầu vật chất và tinh thần hàng ngày của cuộc sống và thông thường giá trị tài sản không lớn thì chỉ cần các bên thể hiện bằng lời nói, có sự tự nguyện, thống nhất ý chí của các bên là giao dịch đó có hiệu lực.
Thông qua hình thức này các bên chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng. Ví dụ mua đồ tại cửa hàng tạp hóa,...
- Hình thức bằng văn bản: Các cam kết của các bên trong hợp đồng sẽ được ghi nhận lại bằng một văn bản. Trong văn bản đó các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản, thông thường hợp đồng được lập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản.
Căn cứ vào văn bản hợp đồng các bên dễ dàng thực hiện quyền của mình và thực hiện quyền yêu cầu của mình đối với bên kia vì vậy bản hợp đồng đó coi như là một bằng chứng, chứng minh quyền dân sự của mình.
Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thức văn bản tạo ra chứng cứ pháp lý vững chắc hơn so với hình thức miệng vì vậy trong thực tế những giao dịch quan trọng, có giá trị lớn hoặc những giao dịch có tính “nhạy cảm” đối với những đối tượng và người giao kết “nhạy cảm” thì nên thực hiện bằng hình thức văn bản và tốt nhất là nên có công chứng nếu có điều kiện.
Song có những loại giao dịch pháp luật bắt buộc hai bên phải thể hiện bằng văn bản và yêu cầu có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
- Hình thức bằng hành vi cụ thể: Giao dịch dân sự có thể được xác lập thông qua những hành vi nhất định theo quy ước định trước. Ví dụ như: mua hàng ở máy bán hàng tự động, gọi điện thoại tại trạm điện thoại công cộng,..đây là hình thức giản tiện nhất của giao dịch. Giao dịch được thực hiện thông qua nhu cầu, mong muốn của một bên chủ thể, một bên chủ động xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luậttốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Tư vấn về giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, đe dọa
- Tư vấn chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán tài sản
- Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
- Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu
- So sánh về cầm cố và thế chấp
- Tư vấn về hợp đồng thuê nhà
- Tư vấn về hợp đồng vay tài sản
- Tư vấn về hợp đồng thuê tài sản
- Tư vấn về hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bán tài sản
- Tài sản bảo đảm thực hiện hai nghĩa vụ