Hợp đồng đặt cọc

hop-doc-dat-cocAnh X đứng tên chủ sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất có diện tích 2500 m2 ở Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh). Năm 2010 anh X đã chuyển nhượng khu đất này cho ông Y với giá 3 tỷ đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đó được hai bên ký kết và được Phòng công chứng số 1 Thành phố Hạ Long công chứng. Tuy nhiên, trên thực tế ông Y mới chỉ giao cho anh X 1,5 tỷ và nói với anh X là mình chưa chắc chắn mua khu đất này. Vì vậy, anh X đã tìm anh C để thảo luận về việc bán khu đất này. Hai bên đã ký giấy tờ đặt cọc theo đó anh C đã chuyên giao 200 triệu cho anh X.

Tháng 01/2011 ông Y tìm gặp anh X để bàn về việc tiếp tục thực hiện việc nhận chuyển nhượng khu đất này với điều kiện anh X phải làm xong thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông Y mới giao nốt số tiền còn lại. Khi đến Ủy ban nhân dân Thành phố Hạ Long làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh X bị từ chối với lý do anh C làm đơn đề nghị ủy ban nhân dân Thành phố Hạ Long không cấp giấy chứng nhận quyền sử đất vì anh C đã đặt cọc tiền mua khu đất này.

   Vậy, anh X cần phải làm gì để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng khu đất này.

 

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

   Trước hết cần phải làm rõ việc Ủy ban nhân dân Thành phố Hạ Long căn cứ vào đơn đề nghị của anh C không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh X vì anh C đã đặt cọc tiền mua khu đất này của anh X nên từ chối cấp GCNQSDĐ cho anh X là Đúng hay Sai?

   Để đưa ra căn cứ pháp lý để tư vấn với yêu cầu trên của anh X, có hai vấn đề chính cần phải làm rõ:

   Thứ nhất, Theo khoản 1 Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005: “Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự”. Như vậy, đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, là một biện pháp bảo đảm, buộc các bên phải thực hiện đúng nội dung đã cam kết.

   Theo Khoản 2 Điều 358 Bộ luật Dân sư 2005: “ Nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; còn nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiên hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

   Đối chiếu với vụ việc này: Anh X và anh C đã ký Hợp đồng đặt cọc, anh C đã chuyển giao 200 triệu cho anh X. Như vậy, anh X là bên nhận đặt cọc và anh C là bên đặt cọc. Anh X từ chối việc bán đất cho anh C nếu trong Hợp đồng đặt cọc có thỏa thuận chế tài phạt cọc thì bắt buộc anh X phải chịu phạt cọc như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trong Hợp đồng đặt cọc hai bên không có thỏa thuận chế tài phạt cọc thì theo quy định tại khoản 2 Điều 358 BLDS anh X phải trả cho anh C tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, tức anh X sẽ bị phạt cọc gấp đôi. Anh C đã đưa cho anh X 200 triệu tiền đặt cọc, anh X không bán đất cho anh C nữa thì anh X sẽ phải trả lại cho anh C 400 triệu đồng.

   Do đó, nếu anh X không thực hiện đúng theo thoản thuận trong Hợp đồng đặt cọc thì anh X sẽ bị phạt cọc và khi đó quyền lợi của anh C vẫn được đảm bảo. Do đó, việc Ủy ban nhân dân Thành phố Hạ Long căn cứ vào đơn đề nghị của anh C từ chối cấp GCNQSDĐ cho anh X là Sai.

   Thứ hai, Để bảo vệ quyền lợi của mình, anh X nộp đơn khiếu nại đối với hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố Hạ Long về việc từ chối cấp GCNQSDĐ khi có căn cứ cho rằng hành vi hành chính đó xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của anh.

   Người có thẩm quyền giải quyết quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hạ Long (khoản 1 Điều 18 Luật khiếu nại năm 2011).

   Hoặc anh X có thể khởi kiện ra Tòa hành chính đối với hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long. Tuy nhiên, con đường giải quyết bằng Tòa án sẽ mất rất nhiều thời gian và tốn kém.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”